Những điều khi kết hôn với người Trung Quốc mà bạn cần biết?

Có người yêu là người nước ngoài và cụ thể là người Trung Quốc, bạn cần biết những điều sau đây.

 

Việc nam nữ trong nước đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật. Tuy nhiên có nhiều trường hợp muốn kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt nam hoặc với người đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài được quy định như thế nào?

Điều kiện kết hôn với người nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

a-24-1687143667.jpg
 

Nếu đăng ký kết hôn với người Trung Quốc ở Việt Nam hoặc ở cơ quan đại diện, lãnh sự hoặc các cơ quan khác được ủy quyền chức năng lãnh sự của Việt Nam ở Trung Quốc không trái với pháp luật thì tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Để tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài bạn cần làm theo trình tự sau:

Bước 1: Các bên tiến hành nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp hoặc cơ quan đại diện nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.

Bước 2: Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam, nữ để làm rõ về nhân thân và sự tự nguyện kết hôn của hai bên nam, nữ

Bước 3: Sở Tư pháp, cơ quan đại diện tiến hành thẩm tra hồ sơ, sau đó báo cáo kết quả và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ký Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bước 4: Sở Tư pháp, cơ quan đại diện tiến hành tổ chức Lễ đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Một số giấy tờ mà công dân Việt Nam và công dân Trung Quốc cần chuẩn bị.

Việt Nam:

01 mẫu tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất có dán ảnh chân dung 3×4.

 Tốt nhất bạn nên đến UBND cấp quận nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn để xin mẫu tờ khai này cho chính xác.

CMND hoặc Căn cước công dân (mang theo 2 bản, một bản photo công chứng để nộp và một bản chính để xuất trình cho cán bộ Tư Pháp đối chiếu).

Sổ hộ khẩu: 01 bản chính và 01 bản photo công chứng tất cả các trang của hộ khẩu.

Giấy khám sức khỏe chứng nhận không bị tâm thần do chuyên khoa tâm thần tại các cơ quan y tế có thẩm quyền cấp thành phố / cấp tỉnh cấp không quá 06 tháng trước ngày nộp đơn đăng ký kết hôn tại UBND.

Lưu ý: đối với trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới, vùng biên giới hẻo lánh của hai nước Việt-Trung thì không cần nộp giấy khám sức khỏe này.

Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân, ghi rõ còn độc thân do UBND phường/xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

Nếu công dân Việt Nam đã kết hôn ít nhất một lần:

Trường hợp ly hôn tại Việt Nam thì nộp phán quyết công nhận ly hôn do tòa án cấp.

Trường hợp ly hôn tại nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch, tức giấy xác nhận đã khai báo việc ly hôn này cho cơ quan hộ tịch trong nước biết và đã ghi chú về việc ly hôn này.

Trường hợp vợ chồng cũ đã mất thì phải nộp giấy chứng tử hoặc giấy chứng nhận phần mộ để chứng minh.

Trung Quốc:

01 Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh 3×4 hoặc điền chung một tờ khai với công dân Việt Nam cho thuận tiện hơn. Nếu điền chung 01 tờ khai thì tờ khai đó phải có đủ thông tin của cả hai bên nam nữ cũng như ảnh của cả hai bên.

01 Bản sao Hộ chiếu và các giấy tờ có giá trị như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú do công an Việt Nam cấp đối với công dân Trung Quốc đã cư trú tại Việt Nam.

Nếu công dân Trung Quốc không thường trú tại Việt Nam thì nộp thêm giấy chứng nhận công nhân Trung Quốc đủ điều kiện kết hôn với người nước ngoài theo luật pháp Trung Quốc do cơ quan hộ tịch tại Trung Quốc cấp.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe (không bị tâm thần) do bất kỳ cơ sở y tế cấp tỉnh nào tại Việt Nam hay Trung Quốc cấp đều được và phải có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp.

01 Giấy chứng nhận độc thân do cơ quan hộ tịch tại Trung Hoa cấp trong 6 tháng gần nhất.