Giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup do Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam (VFV) tổ chức với sự tài trợ của Đài truyền hình Việt Nam (VTV). Đây là giải đấu uy tín nhất của làng bóng chuyền Việt Nam - một trong những giải đấu chính thức hàng năm trong hệ thống các giải đấu của Liên đoàn bóng chuyền châu Á.
Mùa giải đầu tiên được tổ chức lần đầu tiên năm 2004. Lần gần nhất mà VTV Cup được tổ chức là vào năm 2019, với nhà vô địch là đội bóng đến từ Nhật Bản NEC Red Rockets. Sau 4 năm tạm hoãn vì dịch bệnh và việc dời lịch thi đấu của Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 (SEA Games 31), VTV Cup đã chính thức quay trở lại vào năm 2023.
Thời gian, địa điểm diễn ra giải bóng chuyền nữ VTV Cup 2023
Theo thông báo từ BTC, giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup 2023 sẽ diễn ra từ ngày 19/8 đến 26/8 tại Lào Cai. Tham dự giải đấu dự kiến sẽ có đội tuyển bóng chuyền nữ Việt Nam, U23 Việt Nam và 6 đội khách mời quốc tế.
Thống kê 16 mùa giải bóng chuyền nữ VTV Cup
Năm | Địa điểm | Kết quả |
2019 | Quảng Ninh | Vô địch - NEC Red Rockets (Nhật Bản), Á quân - Đội tuyển Việt Nam, hạng 3 - CHDCND Triều Tiên, hạng 4 - Phúc Kiến (Trung Quốc) |
2018 | Hà Tĩnh | Vô địch - Đội tuyển Việt Nam, Á quân - CHDCND Triều Tiên, hạng 3 - Tứ Xuyên (Trung Quốc), hạng 4 - Altay (Kazakhstan) |
2017 | Hải Dương | Vô địch - Đội tuyển Việt Nam, Á quân - CHDCND Triều Tiên, hạng 3 - Tứ Xuyên (Trung Quốc), hạng 4 - Altay (Kazakhstan) |
2016 | Hà Nam | Vô địch - Supreme Chonburi (Thái Lan), Á quân - Đội tuyển Việt Nam, hạng 3 - Đội tuyển Indonesia, hạng 4 - Đội tuyển U17 (Trung Quốc) |
2015 | Bạc Liêu | Vô địch - Đội tuyển U23 Thái Lan, Á quân - Liêu Ninh (Trung Quốc), hạng 3 - CHDCND Triều Tiên, hạng 4 - Đội tuyển Việt Nam |
2014 | Bắc Ninh | Vô địch - Đội tuyển Việt Nam, Á quân - Tuyển trẻ Thái Lan, hạng 3 - CHDCND Triều Tiên, hạng 4 - Đội tuyển Kazakhstan |
2013 | Ninh Bình | Vô địch - Giang Tô (Trung Quốc), Á quân - Đội tuyển Việt Nam, hạng 3 - Sơn Đông (Trung Quốc), hạng 4 - Đội tuyển Kazakhstan |
2012 | Vĩnh Phúc | Vô địch - Sinh viên Nhật Bản, Á quân - CHDCND Triều Tiên, hạng 3 - Ngân hàng Hàn Quốc, hạng 4 - Đội tuyển Việt Nam |
2011 | Đăk Lăk | Vô địch - Sinh viên Nhật Bản, Á quân - Bắc Kinh (Trung Quốc), hạng 3 - Đội tuyển Việt Nam, hạng 4 - CHDCND Triều Tiên |
2010 | Đăk Lăk | Vô địch - Đội tuyển Việt Nam, Á quân - Đội tuyển Vingroup (Ukraine), hạng 3 - Đội trẻ Thái Lan, hạng 4 - VTV Bình Điền Long An (Việt Nam) |
2009 | Đăk Lăk | Đội tuyển Việt Nam, Á quân - Technocom (Ukraine), hạng 3 - Quảng Đông (Trung Quốc), hạng 4 - Phuket (Thái Lan) |
2008 | Cần Thơ | Vô địch - CHDCND Triều Tiên, Á quân - Zhetyssu (Kazakhstan), hạng 3 - Đội tuyển Việt Nam, hạng 4 - Đội tuyển Việt Nam |
2007 | TP HCM | Vô địch - Đội tuyển Việt Nam, Á quân - ĐH St. Jonh'S (Mỹ), hạng 3 - Zetyssu (Kazakhstan), hạng 4 - Shikoku (Nhật Bản) |
2006 | Vĩnh Phúc | Vô địch - Tứ Xuyên (Trung Quốc), Á quân - Đội tuyển Việt Nam, hạng 3 - ĐH Nam Khai (Trung Quốc), hạng 4 - Đội tuyển Thái Lan |
2005 | Nam Định | Vô địch - Denso Airy Bees (Nhật Bản), Á quân - Đội tuyển Việt Nam, hạng 3 - Hồng Hà Vân Nam (Trung Quốc), hạng 4 - Zhetyssu (Kazakhstan) |
2004 | Nam Định | Vô địch - Nam Kinh (Trung Quốc), Á quân - Rahat (Kazakhstan), hạng 3 Hồng Hà Vân Nam (Trung Quốc), hạng 4 - Đội tuyển Việt Nam |