Từ 1/7, trường hợp nào không đổi sang căn cước công dân gắn chíp bị phạt?

Bộ Công an đang dự thảo nghị định đề xuất trường hợp không đổi sang căn cước công dân gắn chíp sẽ bị phạt đến 500.000 đồng.

Bộ Công an đang đề xuất nhiều mức phạt mới để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình tại dự thảo Nghị định mới nhất.

Một trong số các hành vi vi phạm đáng chú ý nêu tại dự thảo Nghị định này là vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Hiện nay, hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi CMND có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

Tuy nhiên, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định, bộ Công an đề xuất tăng mức phạt đối với hành vi này.

Cụ thể, Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Những trường hợp phải đổi, cấp lại căn cước công dân gắn chíp

Hiện nay, bộ Công an chỉ cấp căn cước công dân gắn chíp nên mọi trường hợp người dân đang sử dụng CMND, căn cước công dân mã vạch hay căn cước công dân gắn chíp khi thực hiện thủ tục đổi, cấp lại đều sẽ được cấp căn cước công dân gắn chíp.

Cụ thể, các trường hợp phải đổi, cấp lại như sau:

Thứ nhất, đối với người đã được cấp chứng minh nhân dân.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì 5 trường hợp phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân gồm:

+ Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng.

+ Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được.

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Trường hợp phải làm thủ tục cấp lại đó là chứng minh nhân dân bị mất.

Thứ hai, đối với người đã được cấp căn cước công dân mã vạch hoặc căn cước công dân gắn chíp.

Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp cần đổi thẻ căn cước công dân:

+ Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Lưu ý, trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ở đây, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân được in trên mặt trước của thẻ theo nguyên tắc về tuổi đổi thẻ rồi, nên người dân không phải tự mình tính toán, cứ theo thời hạn trên thẻ, trc khi hết hạn thì đi làm thủ tục đổi thẻ.

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.

+ Xác định lại giới tính, quê quán.

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân.

+ Khi công dân có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân bao gồm: Bị mất thẻ căn cước công dân; Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân chíp từ 1/7

Từ ngày 1/7, Thông tư số 60/2021/TT-BCA chính thức có hiệu lực và việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân có trình tự như sau:

Bước 1, tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp căn cước công dân hoặc thông qua cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và thực hiện theo quy định.

Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và nêu rõ lý do.

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.

Bước 2, thu nhận thông tin công dân.

Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:

Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Tiếp theo cán bộ thực hiện nhiệm vụ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân thực hiện các bước sau:

- Lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân.

- Thu nhận vân tay của công dân

Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

- Chụp ảnh chân dung của công dân

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

- In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.

- Thu lệ phí theo quy định.

- Thu hồi chứng minh nhân dân, căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân.

- Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân.

Theo: Người Đưa Tin Pháp Luật

Link nội dung: https://tv.thoibaovhnt.com.vn/tu-17-truong-hop-nao-khong-doi-sang-can-cuoc-cong-dan-gan-chip-bi-phat-a7428.html